Trong công ty cổ phần, cổ đông sáng lập là những người đóng vai trò sáng lập ra công ty và có thể nắm quyền điều hành công ty. Vậy có những quy định nào dành riêng cho cổ đông sáng lập hay không?
Định nghĩa cổ đông sáng lập
Theo định nghĩa tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Căn cứ theo định nghĩa trên, để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần thì tổ chức, cá nhân phải đáp ứng hai điều kiện:
- Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông: cổ đông là người góp vốn và sở hữu số cổ phần phổ thông theo tỷ lệ vốn góp để thành lập công ty cổ phần.
- Ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần: trong hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần, tổ chức, cá nhân sẽ phải nộp kèm danh sách cổ đông sáng lập và ký tên trong danh sách đó. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tên của cổ đông sáng lập sẽ được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Quy định dành riêng cho cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập là những tổ chức, cá nhân thành lập nên công ty cổ phần nên thường sẽ có một số ưu tiên trong việc sở hữu cổ phần, đồng thời bên cạnh đó cũng có những hạn chế nhất định trong việc chuyển nhượng cổ phần.
- Quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết:
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014, chỉ có cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Tuy nhiên, ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Quyền chuyển nhượng cổ phần:
Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu thuê văn phòng mới, hãy liên hệ với Startup House để lựa chọn được văn phòng chất lượng và phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tại đây chúng tôi cho thuê văn phòng với đa dạng hình thức thuê như thuê văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, thuê văn phòng họp theo giờ. Chúng tôi đảm bảo khách hàng sẽ được cung cấp văn phòng chất lượng, đầy đủ tiện nghi và giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về quy định dành riêng cho cổ đông sáng lập. Để được tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý hoặc về văn phòng cho thuê, hãy liên hệ với các chuyên viên của Startup House qua địa chỉ sau để được tư vấn trực tiếp:
STARTUP HOUSE
Email: phu.ngo@startuphouse.vn