Khi nhắc đến công ty cổ phần chúng ta thường nghe các khái niệm về cổ phiếu, cổ phần. Vậy làm thế nào để phân biệt cổ phiếu và cổ phần? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt được sự khác nhau của hai khái niệm trên.
Khái niệm cổ phiếu, cổ phần
Cổ phần là phần vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau trong công ty cổ phần (điểm a khoản 1 Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014).
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. (Khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014). Đồng thời, căn cứ Khoản 2 điều 4 Luật chứng khoán 2006 sửa đổi 2010 cũng có quy định cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Theo các khái niệm trên có thể thấy cổ phần được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu, cổ phần được dùng để chỉ tỷ lệ sở hữu vốn góp của cổ đông trong công ty cổ phần, còn cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành trên sàn chứng khoán để thực hiện việc giao dịch mua và bán cổ phiếu trên sàn.
Phân biệt cổ phiếu và cổ phần
Cổ phần có nhiều loại cổ phần: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi.
Về cổ phần ưu đãi thì có 4 loại:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Đối với cổ phiếu, Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
- Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật doanh nghiệp năm 2014 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Ngoài ra, khi bạn có nhu cầu thuê văn phòng mới có thể liên hệ với Startup House. Chúng tôi là đơn vị chuyên cung cấp văn phòng đảm bảo chất lượng, đầy đủ tiện nghi, bên cạnh đó còn có nhiều hình thức thuê hiện đại, tiện nghi cho khách hàng như thuê văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, cho thuê văn phòng theo giờ. Bạn sẽ luôn an tâm khi thuê văn phòng tại Startup House vì chúng tôi luôn đảm bảo đem đến dịch vụ tốt nhất cho bạn.
Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về cách phân biệt hai khái cổ phiếu và cổ phần. Hy vọng thông qua bài viết này bạn đã hiểu hơn về các khái niệm trên trong công ty cổ phần. Nếu bạn còn thắc mắc cần giải đáp hoặc có nhu cầu tư vấn về dịch vụ cho thuê văn phòng, hãy gọi điện ngay cho chúng tôi qua địa chỉ sau:
STARTUP HOUSE
Email: phu.ngo@startuphouse.vn