Chúng ta thường hay thấy các trang báo hoặc tin tức đưa tin về Hợp đồng đối tác kinh doanh (BCC). Vậy BCC là gì và quy định của pháp luật về BCC như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Hợp đồng BCC là gì?
Hợp đồng BCC hay còn gọi là Hợp đồng đối tác kinh doanh (Business Cooperation Contract) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế (Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014). Đây là hình thức hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không phải thành lập tổ chức kinh tế.
Chủ thể của hợp đồng BCC là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, mọi tổ chức, cá nhân không phân biệt trong nước hay ngoài nước đều có thể đầu tư bằng hình thức này. Thông thường, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào thị trường Việt Nam có thể lựa chọn hình thức BCC để kinh doanh, thay vì góp vốn hoặc mở công ty.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước sẽ thực hiện như Hợp đồng kinh doanh và tuân thủ theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Nội dung Hợp đồng đối tác kinh doanh BCC
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật đầu tư 2014 quy định hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
+ Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
+ Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
+ Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
+ Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Đồng thời, pháp luật còn quy định cho phép các bên tham gia hợp đồng BCC được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và cho phép các bên có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Việc các nhà đầu tư lựa chọn hình thức hợp đồng BCC để đầu tư là nhờ ưu điểm không phải thành lập công ty của hình thức đầu tư này. Nhờ vậy các nhà đầu tư sẽ bớt được các thủ tục, chi phí cũng như thời gian để thành lập công ty. Thêm vào đó là Hợp đồng BCC cho phép các bên tự do thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng với tư cách là nhà đầu tư độc lập mà không bị ràng buộc bởi một pháp nhân chung.
Các nhà đầu tư có thể tìm văn phòng phù hợp để có thể thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh của mình thông qua các dịch vụ cho thuê văn phòng có uy tín. Tại Startup House có rất nhiều hình thức văn phòng phù hợp để các nhà đầu tư đàm phán, thương lượng với nhau như hình thức thuê văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, thuê văn phòng họp theo giờ. Văn phòng của Startup House luôn được bố trí những trang thiết hiện đại, đáp ứng mọi nhu cầu làm việc của các nhà đầu tư.
Trên đây là nội dung chia sẻ của chúng tôi về quy định pháp luật của hợp đồng BCC. Nếu bạn còn thắc mắc cần giải đáp hoặc có nhu cầu tư vấn thêm về dịch vụ thuê văn phòng của Startup House, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua thông tin sau:
STARTUP HOUSE
Email: phu.ngo@startuphouse.vn