Pháp lý liên quan đến hợp đồng lao động luôn là vấn đề được nhiều Doanh nghiệp quan tâm. Có rất nhiều rủi ro khi Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Để phòng tránh những rủi ro trên hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?
Do không còn nhu cầu sử dụng lao động hoặc tình hình Doanh nghiệp khó khăn, muốn giảm bớt lượng nhân viên nên doanh nghiệp phải chấm dứt hợp đồng lao động. Khi đó người sử dụng lao động (doanh nghiệp) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước 30 ngày làm việc đối với loại hợp đồng xác định thời hạn hoặc 45 ngày làm việc đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, pháp luật quy định doanh nghiệp chỉ được phép chấm dứt chấm dứt hợp đồng lao động sau khi đã thông báo với người lao động theo thời hạn trên, khi có một trong những lí do sau (Điều 38 Bộ luật Lao động 2012):
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn; đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo HĐLĐ xác định thời hạn hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ theo mùa vụ và theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do hỏa hoạn, thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục, nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng.
Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì doanh nghiệp còn phải trao đổi nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở. Do đó, nếu doanh nghiệp không tuân theo quy định báo trước và đơn phương chấm dứt HĐLĐ không thuộc các trường hợp cho phép thì bị xem là chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Ngoài ra, doanh nghiệp chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật khi ra quyết định chấm dứt vào những thời điểm pháp luật không cho phép. Cụ thể những trường hợp Doanh nghiệp không được phép đơn phương chấm dứt HĐLĐ như sau (Điều 39 Bộ luật Lao động 2012):
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác đã được doanh nghiệp đồng ý;
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở y tế có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 BLLĐ;
- Lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật doanh nghiệp chịu rủi ro gì?
Những rủi ro khi chấm dứt chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có thể gây ra là:
- Doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, doanh nghiệp phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật;
- Trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động;
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ cấp thôi việc, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Có thể thấy rằng những rủi ro khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật gây ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính cũng như hoạt động khác của doanh nghiệp. Nếu người lao động kiện doanh nghiệp ra tòa sẽ làm doanh nghiệp phải tốn công sức, tiền bạc để theo đuổi vụ kiện. Để có nguồn tài chính thực hiện các thủ tục pháp lý này, doanh nghiệp nên giảm thiểu các chi phí khác như việc giảm chi phí thuê văn phòng. Khi sử dụng dịch vụ cho thuê văn phòng của Startup House, doanh nghiệp sẽ được các tiện ích về văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, cho thuê văn phòng theo giờ phù hợp cho doanh nghiệp, vừa đầy đủ tiện nghi mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tối đa.
Như vậy, để tránh rủi ro xảy ra khi chấm dứt chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì doanh nghiệp phải nắm rõ các quy định của pháp luật. Ngoài ra, để được hỗ trợ về các dịch vụ cho thuê văn phòng tại Startup House, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua địa chỉ sau:
STARTUP HOUSE
Email: phu.ngo@startuphouse.vn