Các trang mạng xã hội hiện nay không chỉ là nơi mọi người có thể chia sẻ, trao đổi, kết bạn với nhau trên nhiều lĩnh vực mà còn là nơi thể hiện thương hiệu cá nhân của mình. Để phát triển được các trang mạng xã hội và duy trì được nó, tổ chức, cá nhân sáng lập phải thực hiện việc xin cấp giấy phép mạng xã hội. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn kiến thức về thủ tục xin cấp giấy phép trang mạng xã hội theo quy định hiện nay.
Trang mạng xã hội là gì?
Theo quy định của Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Giấy phép mạng xã hội là giấy phép cho phép thành viên tham gia mạng xã hội trên cơ sở tương tác, chia sẻ, trao đổi, giấy phép mạng xã hội do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội theo quy định thì mới được cấp phép.
Đơn vị, tổ chức, cá nhân muốn thành lập mạng xã hội trực tuyến và được cấp giấy phép sẽ phải đáp ứng một số điều kiện nhất định của pháp luật như sau:
- Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP);
- Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định Nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP);
- Đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định Nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP);
- Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị Nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP);
Thủ tục xin cấp giấy phép trang mạng xã hội bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP);
- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư; Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể);
- Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 23 Nghị định; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Bước 2: Nộp hồ sơ và nhận kết quả
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thuê văn phòng có thể liên hệ với Startup House. Chúng tôi chuyên cung cấp văn phòng cho thuê với đầy đủ tiện nghi cần thiết, hình thức thuê đa dạng như thuê văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, cho thuê văn phòng theo giờ và chi phí thuê hợp lý. Startup House sẵn sàng hỗ trợ các doanh nghiệp tìm được văn phòng thuê phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về thủ tục cấp phép trang mạng xã hội. Nếu còn thắc mắc cần giải đáp hoặc sử dụng dịch vụ cho thuê văn phòng, hãy liên hệ với Startup House qua địa chỉ sau để được tư vấn tốt nhất:
STARTUP HOUSE
Email: phu.ngo@startuphouse.vn